Hazem El Beblawi
Hazem Al Beblawi حازم الببلاوى | |
---|---|
Thủ tướng Ai Cập Quyền | |
Nhiệm kỳ ngày 9 tháng 7 năm 2013 – ngày 1 tháng 3 năm 2014 | |
Tổng thống | Adly Mansour (Quyền) |
Tiền nhiệm | Hesham Qandil |
Kế nhiệm | Ibrahim Mahlab (Quyền) |
Phó Thủ tướng Ai Cập | |
Nhiệm kỳ ngày 17 tháng 7 năm 2011 – ngày 1 tháng 12 năm 2011 | |
Thủ tướng | Essam Sharaf |
Tiền nhiệm | Samir Radwan |
Kế nhiệm | Momtaz El-Saeed |
Bộ Tài chính (Ai Cập) | |
Nhiệm kỳ ngày 17 tháng 7 năm 2011 – ngày 1 tháng 12 năm 2011 | |
Thủ tướng | Essam Sharaf |
Tiền nhiệm | Samir Radwan |
Kế nhiệm | Momtaz El-Saeed |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Hazem Abdel Aziz Al Beblawi 17 tháng 10, 1936 Cairo, Vương quốc Ai Cập |
Đảng chính trị | Đảng Dân chủ Xã hội Ai Cập (trước 2013) Chính khách độc lập (2013–nay) |
Alma mater | Đại học Cairo Đại học Grenoble Trường Đại học Paris I |
Website | Trang chủ |
Hazem Abdel Aziz Al Beblawi (cũng viết là el Beblawi; tiếng Ả Rập: حازم عبد العزيز الببلاوى phát âm là [ħæːzem ʕæbdel.ʕæziːz elbeblæːwi]; sinh ngày 17 tháng 10 năm 1936) là một nhà kinh tế Ai Cập và chính trị gia là những người quyền Thủ tướng Ai Cập từ năm 2013 cho đến ngày 01 tháng 3 năm 2014. Trước đó, ông là Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Tài chính trong năm 2011. Sau khi bị lật đổ tháng 7 năm 2013 của Tổng thống Mohamed Morsi và chính phủ của ông, Beblawi được đặt bổ nhiệm làm Thủ tướng lâm thời. Ngày 24 tháng 2 năm 2014, Beblawi tuyên bố từ chức.[1]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Beblawi sinh ra tại Cairo, Ai Cập vào ngày 17 tháng 10 năm 1936. Ông học luật tại Đại học Cairo và tốt nghiệp vào năm 1957. Ông đã có bằng sau đại học chuyên ngành kinh tế của trường Đại học Grenoble năm 1961. Ông cũng có bằng tiến sĩ kinh tế từ trường Đại học Paris 1 Pantheon-Sorbonne vào năm 1964.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Egypt spokesman: Economist Hazem el-Biblawi named prime minister; ElBaradei vice president”. Washington Post. Associated Press. ngày 9 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2015.