Frontilabrus caeruleus
Frontilabrus caeruleus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Labriformes |
Họ (familia) | Labridae |
Chi (genus) | Frontilabrus Randall & Condé, 1989 |
Loài (species) | F. caeruleus |
Danh pháp hai phần | |
Frontilabrus caeruleus Randall & Condé, 1989 |
Frontilabrus caeruleus là loài cá biển duy nhất thuộc chi Frontilabrus trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1989.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ frontis trong tên gọi của chi bắt nguồn từ tiếng Latinh có nghĩa là "trán", hàm ý đề cập đến hình vòng cung của đỉnh đầu khi nhìn một bên, còn từ labrus đề cập đến tên gọi của họ Cá bàng chài[2].
Tính từ định danh caeruleus cũng bắt nguồn từ tiếng Latinh, mang ý nghĩa là màu "xanh lam", ám chỉ màu sắc tổng thể của mẫu vật được thu thập[2].
Phạm vi phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]F. caeruleus có phạm vi phân bố ở Trung Ấn Độ Dương. Loài cá này hiện chỉ được biết đến qua một cá thể đang phát triển được tìm thấy tại vùng biển Maldives[1].
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Cá thể F. caeruleus duy nhất được biết đến có chiều dài cơ thể đo được là khoảng 9,4 cm[3]. Cá thể này đã được nuôi trong một bể cá tại Bảo tàng Thủy cung Nancy (Nancy, Pháp) từ ngày 3 tháng 5 năm 1985 đến ngày 22 tháng 7 năm 1986[1].
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c B. Russell (2010). “Frontilabrus caeruleus”. Sách đỏ IUCN. 2010: e.T187676A8597900. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187676A8597900.en. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2021.
- ^ a b C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2021.
- ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Frontilabrus caeruleus trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.