Bộ Cỏ tháp bút
Bộ Cỏ tháp bút | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
Lớp (class) | Polypodiopsida |
Phân lớp (subclass) | Equisetidae |
Bộ (ordo) | Equisetales DC. ex Bercht. & J. Presl |
Các họ | |
Danh sách |
Bộ Cỏ tháp bút hay Bộ Mộc tặc (danh pháp khoa học: Equisetales) là một bộ thực vật.
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Trong phân loại phát sinh chủng loài phân tử của Smith et al. (2006) thì bộ Equisetales, như định nghĩa hiện tại của nó, được coi là thành viên duy nhất của lớp Mộc tặc (Equisetopsida) trong ngành Dương xỉ (Pteridophyta).[1]
Trình tự tuyến tính của Christenhusz et al. (2011),[2] với ý định thiết lập sự tương thích với phân loại của Chase và Reveal (2009),[3] trong đó người ta đặt toàn bộ thực vật có phôi (thực vật trên đất liền) trong lớp Equisetopsida nghĩa rộng (sensu lato),[3] đã coi nó như là thành viên duy nhất của phân lớp Equisetidae, tương đương với lớp Equisetopsida của Smith.
Vị trí của bộ Equisetales trong phân lớp Equisetidae sau này được tuân theo trong các phân loại của Christenhusz & Chase (2014) và của PPG I (2016).[4][5]
Bộ này chỉ chứa 1 chi còn loài sinh tồn là mộc tặc (Equisetum) xếp trong họ Equisetaceae. Các hóa thạch nằm trong bộ này thuộc về các loài tuyệt chủng trong họ Equisetaceae cũng như 3 họ tuyệt chủng là Archaeocalamitaceae, Calamitaceae và Phyllothecaceae.[6][7]
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Equisetales tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Equisetales tại Wikimedia Commons
- ^ Smith, Alan R.; Pryer, Kathleen M.; Schuettpelz, Eric; Korall, Petra; Schneider, Harald; Wolf, Paul G. (tháng 8 năm 2006). “A classification for extant ferns” (PDF). Taxon. 55 (3): 705–731. doi:10.2307/25065646. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
- ^ Christenhusz, Maarten J. M.; Zhang, Xian-Chun; Schneider, Harald (ngày 18 tháng 2 năm 2011). “A linear sequence of extant families and genera of lycophytes and ferns” (PDF). Phytotaxa. 19: 7–54.
- ^ a b Chase, Mark W.; Reveal, James L. (tháng 10 năm 2009). “A phylogenetic classification of the land plants to accompany APG III”. Botanical Journal of the Linnean Society. 161 (2): 122–127. doi:10.1111/j.1095-8339.2009.01002.x.
- ^ Christenhusz, Maarten J. M.; Chase, Mark W. (ngày 13 tháng 2 năm 2014). “Trends and concepts in fern classification”. Annals of Botany. 113 (4): 571–594. doi:10.1093/aob/mct299. PMC 3936591. PMID 24532607.
- ^ The Pteridophyte Phylogeny Group (tháng 11 năm 2016). “A community-derived classification for extant lycophytes and ferns”. Journal of Systematics and Evolution. 54 (6): 563–603. doi:10.1111/jse.12229.
- ^ Guilherme Arsego Roesler, Roberto Iannuzzi, Daiana Rockenbach Boardman, Claudia Leticia Baroni (2008). “Uma nova espécie de Phyllotheca Brongniart (Townrow) no Permiano Inferior da Bacia do Paraná, RS”. Goea-Journal of Geoscience. 4 (1): 14–23.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Stanich, Nicholas; Gar W. Rothwell; Ruth A. Stockey (2009). “Phylogenetic diversification of Equisetum (Equisetales) inferrred from Lower Cretaceous species of British Columbia, Canada”. American Journal of Botany. 96 (7): 1289–1299. doi:10.3732/ajb.0800381. PMID 21628278.