Diproctacanthus xanthurus
Diproctacanthus xanthurus | |
---|---|
![]() | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Labriformes |
Họ (familia) | Labridae |
Chi (genus) | Diproctacanthus Bleeker, 1862 |
Loài (species) | D. xanthurus |
Danh pháp hai phần | |
Diproctacanthus xanthurus (Bleeker, 1856) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Diproctacanthus xanthurus là loài cá biển duy nhất thuộc chi Diproctacanthus trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1856.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh của chi, diproctacanthus, bắt nguồn từ trong tiếng Hy Lạp (di: "hai" + procto: "hậu môn" + acanthus:"gai, ngạnh"), tạm dịch: "hai gai ở vùng hậu môn", hàm ý đề cập đến hai gai ở vây hậu môn của loài cá này[2].
Từ định danh của loài, xanthurus, trong tiếng Latinh có nghĩa là "đuôi màu vàng", hàm ý đề cập đến vây đuôi màu vàng tươi của cá thể trưởng thành[2].
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]D. xanthurus có phạm vi phân bố tập trung chủ yếu ở Tây Thái Bình Dương, thưa thớt hơn ở Ấn Độ Dương. Loài cá này được tìm thấy ở hầu hết vùng biển các nước Đông Nam Á (trừ Biển Đông); trải dài về phía đông đến Papua New Guinea, quần đảo Solomon và Vanuatu; phía nam đến New Caledonia, biển Timor và rạn san hô Great Barrier; phía bắc đến Palau[1].
D. xanthurus sinh sống gần những rạn san hô ở độ sâu đến ít nhất là 25 m[3].
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở D. xanthurus là 10 cm[3]. Cơ thể thuôn dài. Mắt đỏ[4]. Cá thể trưởng thành có màu trắng với một dải sọc đen nổi bật từ mõm băng qua mắt, kéo dài đến cuống đuôi; ngoài ra còn một sọc đen khác chạy dọc theo lưng. Vây đuôi bo tròn, có màu vàng tươi. Bụng hơi ánh màu vàng[5]. Cá con có thêm một sọc đen ở thân dưới, và đuôi lại có màu đen. Dải sọc đen này mờ dần và tiêu biến khi chúng trưởng thành, và đuôi cũng chuyển sang màu vàng[5].
D. xanthurus có môi dày thịt, tạo thành một ống ngắn khi ngậm miệng[3][4].
Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 9 - 10; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 9 - 11[3].
Sinh thái và hành vi
[sửa | sửa mã nguồn]D. xanthurus thường bơi theo những nhóm nhỏ[3]. Cá trưởng thành ăn các polyp san hô, trong khi cá con (dài khoảng 3,5 – 5 cm) đóng vai trò là cá dọn vệ sinh: chúng ăn ký sinh bám trên cơ thể các loài cá khác[6].
Đánh bắt
[sửa | sửa mã nguồn]D. xanthurus được thu thập bởi giới buôn bán cá cảnh[1].
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Russell, B. (2010). “Diproctacanthus xanthurus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187517A8556094. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187517A8556094.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
- ^ a b C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
- ^ a b c d e Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Diproctacanthus xanthurus trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.
- ^ a b “Diproctacanthus xanthurus Labridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
- ^ a b D. J. Bray (2017). “Yellowtail Wrasse, Diproctacanthus xanthurus (Bleeker 1856)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
- ^ A. J. Cole (2010). “Cleaning to corallivory: Ontogenetic shifts in feeding ecology of tubelip wrasse” (PDF). Coral Reefs. 29: 125–129.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- A. J. Cole; M. S. Pratchett; G. P. Jones (2010). “Corallivory in tubelip wrasses: diet, feeding and trophic importance” (PDF). Journal of Fish Biology. 76 (4): 818–835.