Bước tới nội dung

Miss USA

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Danh sách Miss USA)
Hoa hậu Mỹ
Logo của Hoa hậu Mỹ
Khẩu hiệuConfidently Beautiful (Vẻ đẹp tự tin)
Thành lập28 tháng 6 năm 1952; 72 năm trước (1952-06-28)
LoạiCuộc thi sắc đẹp
Trụ sở chínhThành phố New York, New York
Vị trí
Ngôn ngữ chính
Tiếng Anh
Chủ tịch
Nhân vật chủ chốt
Jakkaphong Jakrajutatip (chủ đầu tư)
Chủ quản
Tổ chức Hoa hậu Hoàn Vũ
Trang webmissusa.com

Miss USA (tiếng Việt: Hoa hậu Mỹ) là một cuộc thi sắc đẹp hàng năm được tổ chức ở Mỹ từ năm 1952. Người chiến thắng của cuộc thi sẽ đại diện cho nước Mỹ tham dự cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ. Hoa hậu Mỹ là một cuộc thi nằm trong Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ (Miss Universe Organization) cùng với Hoa hậu Hoàn vũHoa hậu Tuổi Teen Mỹ.

Từ năm 2021, cuộc thi Miss USAHoa hậu Tuổi Teen Mỹ không còn thuộc quyền sở hữu của Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ nữa. Miss USA 2008 Crystle Stewart sẽ là giám đốc quốc gia mới của hai cuộc thi này.

Hoa hậu Mỹ 2022 là R'Bonney Gabriel đến từ Texas được trao vương miện vào ngày 3 tháng 11 năm 2022 tại Reno, Nevada.

Vào ngày 28 tháng 1 năm 2023 R'Bonney Gabriel đã trao lại vương miện Miss USA cho Tân Miss USA 2022 - Morgan Romano đến từ Bắc Carolina (sau khi cô đăng quang Hoa hậu Hoàn vũ 2022). Đây là danh hiệu thứ 4 của bang này sau năm 2019.

Ngay sau cuộc thi Miss USA 2022 , Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ đã đình chỉ ban tổ chức cuộc thi Hoa hậu Hoa Kỳ (do Crystle Stewart đứng đầu) sau những cáo buộc thiên vị người chiến thắng cuối cùng, R'Bonney Gabriel , khi cô ấy vẫn còn là Miss Texas USA.

Vào tháng 8 năm 2023, có thông báo rằng Crystle Stewart đã từ chức chủ tịch của Tổ chức Hoa hậu Hoa Kỳ. Cô được thay thế bởi nhà thiết kế thời trang Laylah Rose.

Đương kim Hoa hậu Mỹ 2024 là cô Alma Cooper đến từ Michigan, được trao vương miện vào ngày 4 tháng 8 năm 2024 tại Los Angeles, California.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1952, tập đoàn quần áo Pacific Mills rời bỏ cuộc thi Miss America và sáng lập ra hai cuộc thi sắc đẹp mới là Hoa hậu Mỹ (Miss USA) và Hoa hậu Hoàn vũ. Cuộc thi Hoa hậu Mỹ lần đầu tiên được tổ chức vào năm 1952 tại Long Beach, California. Năm đó, Jackie Loughery của New York đã đăng quang danh hiệu Hoa hậu Mỹ đầu tiên. Thí sinh đăng quang Hoa hậu Mỹ có nghĩa vụ đại diện cho nước Mỹ tham dự cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ. Hiện nay, Mỹ là nước chiến thắng tại Hoa hậu Hoàn vũ nhiều nhất (9 lần).

Có một quy định là khi Hoa hậu Mỹ trở thành Hoa hậu Hoàn vũ, thì cô ấy sẽ bị "tước vương miện" và Á hậu 1 của cuộc thi Hoa hậu Mỹ sẽ trở thành hoa hậu mới. Điều này xảy ra vào các năm 1980, 1995, 1997, 2012, 2022.

Năm 2006, Tara Conner suýt bị tước vương miện do bị phát hiện sử dụng rượu, ma túy và có những hành vi không đúng đắn.

Các hoa hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong cuộc thi Hoa hậu Mỹ đầu tiên được tổ chức vào năm 1952, chỉ có 30 tiểu bang tham dự cuộc thi, rất nhiều tiểu bang khác đã không tham dự cuộc thi này trong lịch sử. Tuy nhiên từ năm 1970, các tiểu bang và đặc khu Columbia đều đã gửi thí sinh tham dự hạng năm. Alaska tham dự Hoa hậu Mỹ lần đầu tiên vào năm 1959 và Hawaii vào năm 1960. Trước khi tham dự Hoa hậu Mỹ, AlaskaHawaii đều đã tham dự Hoa hậu Hoàn vũ và giành được một số thành tích.

Đã có tới 9 Hoa hậu Mỹ đăng quang Hoa hậu Hoàn vũ vào các năm 1954, 1956, 1960, 1967, 1980, 1995, 1997, 2012, 2022, đưa nước Mỹ trở thành nước có số lần chiến thắng Hoa hậu Hoàn vũ cao nhất.

Cô gái gốc Á đầu tiên đăng quang Hoa hậu Mỹ là vào năm 1984, đó là Mai Shanley mang hai dòng máu da trắng và Đài Loan.

Cô gái Mỹ gốc Phi đầu tiên đăng quang Hoa hậu Mỹ là Carole Gist vào năm 1990, tiếp đến là Kenya Moore năm 1993, Chelsi Smith năm 1995, Shauntay Hilton năm 2002. Đáng chú ý là trong năm 2007 và 2008, hai cô gái người Mỹ gốc Phi là Rachel SmithCrystle Stewart đã liên tiếp đăng quang Hoa hậu Mỹ. Cô gái gốc Latin đầu tiên đăng quang Hoa hậu Mỹ là Laura Martinez Herring vào năm 1985, được tiếp nối bởi Susie Castillo vào năm 2003.

Đã từng có một Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ (Miss Teen USA) đoạt danh hiệu Miss USA. Đó là Brandi Sherwood, đến từ Idaho. Cô đoạt Á hậu 1 của Hoa hậu Mỹ 1997 và trở thành hoa hậu sau khi Brook Lee đăng quang Hoa hậu Hoàn vũ 1997. Ngoài ra đã từng có 8 hoa hậu Mỹ khác đã từng tham dự Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ.

Các giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Hoa hậu Thân thiện (Miss Congeniality) được bình chọn bởi các thí sinh tham dự cuộc thi dành cho thí sinh thân thiện và được yêu mến nhất. Vermont hiện nay có số lần chiến thắng giải Hoa hậu Thân thiện nhiều nhất.

Một giải thưởng khác của cuộc thi là Hoa hậu Ảnh (Miss Photogenic) bắt đầu được trao từ năm 1965. Giải thưởng này được trao bởi các nhà báo cho đến tận năm 1996. Từ sau đó, giải thưởng này được bình chọn bởi khán giả qua Internet. Tiểu bang có nhiều lần chiến thắng Hoa hậu Ảnh nhất hiện nay là Virginia.

Ngoài ra trong lịch sử cuộc thi còn có một số giải thưởng khác nữa như Trang phục bang đẹp nhất (1962-1993), Phong cách (1995-2001), Đôi mắt đẹp nhất (1995).

Địa điểm tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]

Tám năm đầu tiên của cuộc thi Hoa hậu Mỹ (1952-1959) được tổ chức tại Long Beach, California. Sau đó cuộc thi chuyển đến Miami Beach, Florida vào năm 1960 và ở đó cho đến năm 1971. Năm 1972, cuộc thi được tổ chức tại Puerto Rico, đó là lần duy nhất tính đến thời điểm hiện tại cuộc thi tách khỏi nước Mỹ.

Cuộc thi

[sửa | sửa mã nguồn]

Không như cuộc thi Miss America, thí sinh tham dự Hoa hậu Mỹ không phải tham gia phần thi tài năng. Các phần thi chính là Trang phục áo tắm, Trang phục dạ hội và Phỏng vấn. Để tham gia cuộc thi Hoa hậu Mỹ, thí sinh nhất thiết phải là hoa hậu được chọn làm đại diện mỗi tiểu bang.

Các thí sinh sẽ tham dự vòng thi sơ khảo, từ đó chọn ra những thí sinh tiếp tục lọt vào vòng bán kết trong đêm thi cuối cùng. Trong đêm chung kết, các thí sinh sẽ tham dự các phần thi Trang phục áo tắm, Trang phục dạ hội và Phỏng vấn để chọn ra Hoa hậu Mỹ.

Các Hoa hậu Mỹ

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách các Hoa hậu Mỹ:

Năm Bang Hoa hậu Mỹ Quê quán Tuổi Chiều cao Thành tích đạt được tại
Hoa hậu Hoàn vũ
1952  New York Jackie Loughery Brooklyn 22 1,63 m (5 ft 4 in) Top 10
1953  Illinois Myrna Hansen[1] Chicago 18 1,70 m (5 ft 7 in) Á hậu 1
1954  Nam Carolina Miriam Stevenson[2] Winnsboro 21 1,68 m (5 ft 6 in) Hoa hậu Hoàn vũ 1954
1955  Vermont Carlene King Johnson † [3][4] Rutland 22 1,73 m (5 ft 8 in) Top 15
1956  Iowa Carol Morris[5] Ottumwa 20 1,70 m (5 ft 7 in) Hoa hậu Hoàn vũ 1956
1957  Maryland Mary Leona Gage § Glen Burnie 18 1,75 m (5 ft 9 in) Top 15
 Utah Charlotte Sheffield[6] Salt Lake City 20 1,70 m (5 ft 7 in) Không tham dự
1958  Louisiana Eurlyne Howell[7] Bossier City 18 1,68 m (5 ft 6 in) Á hậu 3
1959  California Terry Lynn Huntingdon[8] Mount Shasta 19 1,68 m (5 ft 6 in) Á hậu 2
1960  Utah Linda Bement[9] Salt Lake City 18 1,68 m (5 ft 6 in) Hoa hậu Hoàn vũ 1960
1961  Louisiana Sharon Brown[10] Minden 18 1,70 m (5 ft 7 in) Á hậu 4
1962  Hawaii Macel Wilson Honolulu 19 1,70 m (5 ft 7 in) Top 15
1963  Illinois Marite Ozers Chicago 19 1,68 m (5 ft 6 in) Top 15
1964  Đặc khu Columbia Bobbi Johnson Washington, D.C. 19 1,73 m (5 ft 8 in) Top 15
1965  Ohio Sue Ann Downey Columbus 20 1,73 m (5 ft 8 in) Á hậu 2
1966  California Maria Remenyi El Cerrito 21 1,68 m (5 ft 6 in) Top 15
1967  Alabama Sylvia Hitchcock Miami 21 1,70 m (5 ft 7 in) Hoa hậu Hoàn vũ 1967
 Florida Cheryl Patton * North Miami 18 1,70 m (5 ft 7 in) Không tham dự
1968  Washington Dorothy Anstett Kirkland 20 1,75 m (5 ft 9 in) Á hậu 4
1969  Virginia Wendy Dascomb Metairie 19 1,75 m (5 ft 9 in) Top 15
1970  Virginia Deborah Shelton Norfolk 20 1,73 m (5 ft 8 in) Á hậu 1
1971  Pennsylvania Michele McDonald Butler 18 1,73 m (5 ft 8 in) Top 12
1972  Hawaii Tanya Wilson Honolulu 22 1,73 m (5 ft 8 in) Top 12
1973  Illinois Amanda Jones Evanston 22 1,73 m (5 ft 8 in) Á hậu 1
1974  Illinois Karen Morrison St. Charles 19 1,80 m (5 ft 11 in) Top 12
1975  California Summer Bartholomew Merced 23 1,73 m (5 ft 8 in) Á hậu 2
1976  Minnesota Barbara Peterson Edina 22 1,73 m (5 ft 8 in) Không có
1977  Texas Kimberly Tomes Houston 21 1,73 m (5 ft 8 in) Top 12
1978  Hawaii Judi Andersen Honolulu 20 1,75 m (5 ft 9 in) Á hậu 1
1979  New York Mary Therese Friel Pittsford 20 1,70 m (5 ft 7 in) Top 12
1980  Nam Carolina Shawn Weatherly Sumter 20 1,73 m (5 ft 8 in) Hoa hậu Hoàn vũ 1980
 Arizona Jineane Ford * Gilbert 20 1,75 m (5 ft 9 in) Không tham dự
1981  Ohio Kim Seelbrede Germantown 20 1,70 m (5 ft 7 in) Top 12
1982  Arkansas Terri Utley Cabot 20 1,73 m (5 ft 8 in) Á hậu 4
1983  California Julie Hayek Westwood 22 1,78 m (5 ft 10 in) Á hậu 1
1984  New Mexico Mai Shanley Alamogordo 21 1,70 m (5 ft 7 in) Top 10
1985  Texas Laura Martinez-Herring El Paso 21 1,70 m (5 ft 7 in) Top 10
1986  Texas Christy Fichtner Dallas 23 1,73 m (5 ft 8 in) Á hậu 1
1987  Texas Michelle Royer Keller 21 1,80 m (5 ft 11 in) Á hậu 2
1988  Texas Courtney Gibbs Fort Worth 21 1,75 m (5 ft 9 in) Top 10
1989  Texas Gretchen Polhemus Fort Worth 23 1,83 m (6 ft 0 in) Á hậu 2
1990  Michigan Carole Gist Detroit 20 1,83 m (6 ft 0 in) Á hậu 1
1991  Kansas Kelli McCarty Liberal 21 1,68 m (5 ft 6 in) Top 6
1992  California Shannon Marketic Malibu 21 1,70 m (5 ft 7 in) Top 10
1993  Michigan Kenya Moore Detroit 22 1,78 m (5 ft 10 in) Top 6
1994  Nam Carolina Lu Parker Charleston 25 1,78 m (5 ft 10 in) Top 6
1995  Texas Chelsi Smith Deer Park 21 1,73 m (5 ft 8 in) Hoa hậu Hoàn vũ 1995
 New York Shanna Moakler * New York 20 1,73 m (5 ft 8 in) Không tham dự
1996  Louisiana Ali Landry Breaux Bridge 22 1,75 m (5 ft 9 in) Top 6
1997  Hawaii Brook Lee Pearl City 26 1,70 m (5 ft 7 in) Hoa hậu Hoàn vũ 1997
 Idaho Brandi Sherwood * Idaho Falls 26 1,70 m (5 ft 7 in) Không tham dự
1998  Massachusetts Shawnae Jebbia Boston 26 1,75 m (5 ft 9 in) Top 5
1999  New York Kimberly Pressler Franklinville 21 1,68 m (5 ft 6 in) Không có
2000  Tennessee Lynnette Cole Columbia 21 1,73 m (5 ft 8 in) Top 5
2001  Texas Kandace Krueger Austin 24 1,80 m (5 ft 11 in) Á hậu 2
2002  Đặc khu Columbia Shauntay Hinton Washington, D.C. 23 1,70 m (5 ft 7 in) Không có
2003  Massachusetts Susie Castillo Lawrence 23 1,73 m (5 ft 8 in) Top 15
2004  Missouri Shandi Finnessey Florissant 25 1,80 m (5 ft 11 in) Á hậu 1
2005  Bắc Carolina Chelsea Cooley Charlotte 21 1,70 m (5 ft 7 in) Top 10
2006  Kentucky Tara Conner Russell Springs 20 1,63 m (5 ft 4 in) Á hậu 4
2007  Tennessee Rachel Smith Clarksville 21 1,80 m (5 ft 11 in) Á hậu 4
2008  Texas Crystle Stewart Missouri City 26 1,75 m (5 ft 9 in) Top 10
2009  Bắc Carolina Kristen Dalton Wilmington 22 1,70 m (5 ft 7 in) Top 10
2010  Michigan Rima Fakih Dearborn 24 1,75 m (5 ft 9 in) Không có
2011  California Alyssa Campanella Los Angeles 21 1,73 m (5 ft 8 in) Top 16
2012  Rhode Island Olivia Culpo[11] Cranston 20 1,66 m (5 ft 5+12 in) Hoa hậu Hoàn vũ 2012
 Maryland Nana Meriwether * Potomac 27 1,83 m (6 ft 0 in) Không tham dự
2013  Connecticut Erin Brady East Hampton 26 1,73 m (5 ft 8 in) Top 10
2014  Nevada Nia Sanchez Las Vegas 24 1,73 m (5 ft 8 in) Á hậu 1
2015  Oklahoma Olivia Jordan Tulsa 26 1,80 m (5 ft 11 in) Á hậu 2
2016  Đặc khu Columbia Deshauna Barber Washington, D.C. 26 1,78 m (5 ft 10 in) Top 9
2017 Kára McCullough Washington, D.C. 25 1,78 m (5 ft 10 in) Top 10
2018  Nebraska Sarah Rose Summers Omaha 23 1,65 m (5 ft 5 in) Top 20
2019  Bắc Carolina Cheslie Kryst † Charlotte 27 1,70 m (5 ft 7 in) Top 10
2020  Mississippi Asya Branch Booneville 22 1,65 m (5 ft 5 in) Top 21
2021  Kentucky Elle Smith Germantown 23 1,75 m (5 ft 9 in) Top 10
2022  Texas R'Bonney Gabriel San Antonio 28 1,70 m (5 ft 7 in) Hoa hậu Hoàn vũ 2022
 Bắc Carolina Morgan Romano * Concord 24 1,73 m (5 ft 8 in) Không tham dự
2023  Utah Noelia Voigt Park City 24 1,70 m (5 ft 7 in) Top 20
 Hawaii Savannah Gankiewicz * Wailea 27 1,72 m (5 ft 7+12 in) Không tham dự
2024  Michigan Alma Cooper Okemos 22

§: Gage đã bị truất ngôi và tước quyền tham gia cuộc thi khi phát hiện ra cô đã kết hôn và là mẹ của hai con[12]. Gage mất vào năm 71 tuổi do mắc bệnh tim[13]. Charlotte Sheffield là Á hậu 1 đến từ bang Utah đã thay thế ngôi vị nhưng Sheffield không thể tham gia được Hoa hậu Hoàn vũ 1957 vì vòng sơ khảo đã diễn ra với sự tham gia của Gage. Sheffield thi đấu tại Hoa hậu Thế giới 1957, nhưng không đạt được thành tích[12]

* Sau khi Hoa hậu Mỹ trở thành Hoa hậu Hoàn vũ, thì Á hậu 1 của cuộc thi Hoa hậu Mỹ trở thành hoa hậu mới thay thế ngôi vị. Trừ năm 1967, Á hậu 1 Susan Bradley đến từ California đã từ chối ngôi vị và do đó Á hậu 2 là Cheryl Patton đến từ Florida đã lên thay thế.

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu bang thành công nhất tại cuộc thi Hoa hậu Mỹ là Texas với số lần đăng quang cũng như số thí sinh vào chung kết cao nhất cả nước Mỹ. Đặc biệt từ năm 1985 đến 1989, đã có 5 Hoa hậu Texas liên tiếp đăng quang. Những tiểu bang khác có thành tích khá tốt trong thế kỷ XXI (21) bao gồm California, New York, Alabama, TennesseeGeorgia.

Bang Số lần Năm
 Texas 10 1977, 1985, 1986, 1987, 1988, 1989, 1995[1] , 2001, 2008, 2022[1]
 California 6 1959, 1966, 1975, 1983, 1992, 2011
 Hawaii 5 1962, 1972, 1978, 1997[1], 2023[2]
 Michigan 4 1990, 1993, 2010, 2024
 Bắc Carolina 2005, 2009, 2019, 2022[2]
 Đặc khu Columbia 1964, 2002, 2016, 2017
 New York 1952, 1979, 1995[2], 1999
 Illinois 1953, 1963, 1973, 1974
 Utah 3 1957[2], 1960[1], 2023[4]
 Louisiana 1958, 1961, 1996
 Nam Carolina 1954[1], 1980[1], 1994
 Kentucky 2 2006, 2021
 Maryland 1957[3], 2012[2]
 Tennessee 2000, 2007
 Massachusetts 1998, 2003
 Ohio 1965, 1981
 Virginia 1969, 1970
 Mississippi 1 2020
 Nebraska 2018
 Oklahoma 2015
 Nevada 2014
 Connecticut 2013
 Rhode Island 2012[1]
 Missouri 2004
 Idaho 1997[2]
 Kansas 1991
 New Mexico 1984
 Arkansas 1982
 Arizona 1980[2]
 Minnesota 1976
 Pennsylvania 1971
 Washington 1968
 Alabama 1967[1]
 Florida 1967[2]
 Iowa 1956[1]
 Vermont 1955

Chú ý
[1] Đăng quang Hoa hậu Hoàn vũ
[2] Thay thế ngôi vị

[3] Tước ngôi vị

[4] Từ bỏ ngôi vị

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Chicagoan Named Miss US”. Spokane Daily Chronicle. ngày 16 tháng 7 năm 1953. tr. 6.
  2. ^ Associated Press (ngày 24 tháng 7 năm 1954). “Dixie Beauty Picked as "Miss Universe". The Miami News. tr. 1. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017.
  3. ^ Associated Press (ngày 21 tháng 7 năm 1955). “Miss Vermont is Miss USA”. The Nashua Telegraph. tr. 16.
  4. ^ “Pageant officials search for missing beauty queens”. The Bryan Times. ngày 19 tháng 5 năm 1986.
  5. ^ “Iowa Girl acclaimed as "Miss Universe". Tri City Herald. ngày 22 tháng 7 năm 1956. tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017.
  6. ^ “Beauty Named 1957 Miss USA”. Sarasota Journal. ngày 18 tháng 7 năm 1957.
  7. ^ “Louisiana Lovely Chosen Miss US”. The Miami News. ngày 24 tháng 7 năm 1958. tr. 1. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017.
  8. ^ “Coed Named Miss USA”. Reading Eagle. ngày 23 tháng 7 năm 1959. tr. 6.
  9. ^ “Utah Beauty Named New Miss USA”. Daytona Beach Morning Journal. ngày 8 tháng 7 năm 1960.
  10. ^ “Louisiana Lass is "Miss USA". The Tuscaloosa News. ngày 14 tháng 7 năm 1961. tr. 1.
  11. ^ “Miss Rhode Island, Cranston's Olivia Culpo, wins Miss USA pageant”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017.
  12. ^ a b “MANNERS & MORALS: Stairway to the Stars”. Time. ngày 29 tháng 7 năm 1957. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017.
  13. ^ Kay, Liz F. (ngày 10 tháng 10 năm 2010). “Miss Maryland from 1957, Who Had Miss USA Title Stripped, Dies”. The Baltimore Sun. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]