Họ Cá chuồn đất
Họ Cá chuồn đất | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Nhánh | Syngnatharia |
Bộ (ordo) | Syngnathiformes |
Phân bộ (subordo) | Dactylopteroidei |
Họ (familia) | Dactylopteridae Gill, 1861[1] |
Các chi | |
|
Họ Cá chuồn đất (Danh pháp khoa học: Dactylopteridae) là một họ cá biển trong bộ Syngnathiformes. Họ cá này đã từng được coi là họ duy nhất trong phân bộ Dactylopteroidei nằm trong bộ Scorpaeniformes.[2]
Tuy nhiên, các đặc điểm hình thái hợp nhất cá chuồn đất (Dactylopteridae) với Syngnathiformes đã được lưu ý từ lâu. Các dữ liệu trình tự ADN hỗ trợ một cách rất chắc chắn về việc Syngnathiformes nghĩa hẹp (sensu stricto) là cận ngành với Gasterosteiformes nghĩa rộng (sensu lato). Cá chuồn đất có quan hệ họ hàng khá gần với Aulostomidae và Fistulariidae và từ năm 2008 một số tác giả đã gợi ý về việc nó nên gộp chung với 2 họ này.[3]
Các phân loại phân tử gần đây đã xếp họ này vào bộ Syngnathiformes,[4] nhưng vị trí trong bộ thì chưa có sự thống nhất giữa các tác giả khác nhau. Cụ thể, trong ấn bản lần 5 của Fishes of the World năm 2016, họ này được xếp trong liên họ Centriscoidea của phân bộ Aulostomoidei.[5] Nghiên cứu của Betancur và ctv (2013),[6] phiên bản sửa đổi ngày 30-7-2014,[7] cũng như phiên bản 2017[8] và của Longo et al. (2017)[9] xếp họ này trong phân bộ Dactylopteroidei.
Hầu hết các loài thuộc chi Dactyloptena sinh sống trong vùng biển Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương, nhưng thành viên duy nhất của chi Dactylopterus là từ các vùng ấm của Đại Tây Dương.
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Chúng đã được quan sát cho thấy có thói quen "đi bộ" dọc theo đáy biển đầy cát trong khi tìm kiếm các loài giáp xác, động vật không xương sống nhỏ và cá nhỏ bằng cách sử dụng các vây chậu của chúng. Giống như những con cá chào mào thuộc họ Triglidae, chúng sở hữu một bong bóng với hai thùy và một "cơ trống" có thể đập vào bong bóng để tạo ra âm thanh. Chúng có vảy dày, bảo vệ và mặt dưới của vây ngực lớn có màu sắc rực rỡ, có lẽ để khiến những kẻ săn mồi giật mình.[10] Chúng có ngoại hình giống cá chuồn (các vây ức trông giống như đôi cánh) nhưng chúng không thể bay hoặc lướt trên không trung như cá chuồn.
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Hiện tại họ cá này có 02 chi:
- Dactyloptena D. S. Jordan & R. E. Richardson, 1908: 6 loài. Ở Việt Nam có 1 loài là cá chuồn đất phương đông hay cá kè/cá ca kè (Dactyloptena orientalis).
- Dactylopterus Lacépède, 1801: 1 loài (Dactylopterus volitans).
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
D. orientalis
-
D. orientalis
-
D. orientalis
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Photos of the Oriental Flying Gurnard (Oriental Searobin, Helmet Gurnard)
- Video of a Flying Gurnard from Wakatobi, Indonesia
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Dactylopteridae tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Dactylopteridae tại Wikimedia Commons
- ^ WoRMS (2017). Nicolas Bailly (biên tập). “Dactylopteridae Gill, 1861”. FishBase. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển.
- ^ Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2021). "Dactylopteridae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2021.
- ^ Kawahara, Ryouka; Masaki Miya; Kohji Mabuchi; Sébastien Lavoué; Jun G. Inoue; Takashi P. Satoh; Akira Kawaguchi; Mutsumi Nishida (2008). “Interrelationships of the 11 gasterosteiform families (sticklebacks, pipefishes, and their relatives): A new perspective based on whole mitogenome sequences from 75 higher teleosts”. Mol. Phylogenet. Evol. 46 (1): 224–236. doi:10.1016/j.ympev.2007.07.009. ISSN 1055-7903. PMID 17709262.
- ^ Song H. Y., Mabuchi K., Satoh T. P., Moore J. A., Yamanoue Y., Miya M., Nishida M., 2014. Mitogenomic circumscription of a novel percomorph fish clade mainly comprising "Syngnathoidei" (Teleostei). Gene 542(2):146–155, doi:10.1016/j.gene.2014.03.040.
- ^ Nelson J. S.; Grande T. C.; Wilson M. V. H. (2016). “Classification of fishes from Fishes of the World 5th Edition” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2018.
- ^ Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes Lưu trữ 2020-11-11 tại Wayback Machine, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Ấn bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288.
- ^ Betancur-R, R., E. Wiley, N. Bailly, M. Miya, G. Lecointre, G. Ortí. 2014. Phylogenetic Classification of Bony Fishes. Based mostly on Molecular Data — Version 3 Lưu trữ 2015-09-27 tại Wayback Machine
- ^ Betancur-R R., E. Wiley, N. Bailly, A. Acero, M. Miya, G. Lecointre, G. Ortí. 2017. Phylogenetic Classification of Bony Fishes – Phiên bản 4, 2017. BMC Evolutionary Biology BMC series – open, inclusive and trusted 2017 17:162. doi:10.1186/s12862-017-0958-3
- ^ S. J. Longo; B. C. Faircloth; A. Meyer; M. W. Westneat; M. E. Alfaroe; P. C. Wainwright (2017). “Phylogenomic analysis of a rapid radiation of misfit fishes (Syngnathiformes) using ultraconserved elements”. Mol. Phylogenet. Evol. 113 (August 2017): 33–48. Tóm tắt.
- ^ Eschmeyer William N. (1998). Paxton J. R.; Eschmeyer W. N. (biên tập). Encyclopedia of Fishes. San Diego: Academic Press. tr. 177. ISBN 0-12-547665-5.