Họ Sơn thù du
Họ Sơn thù du | |
---|---|
Hoa cây sơn thù du châu Âu (Cornus mas) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Cornales |
Họ (familia) | Cornaceae Bercht. & J.Presl, 1825 |
Chi điển hình | |
Cornus L., 1758 | |
Các chi | |
Danh sách
|
Họ Sơn thù du hay còn gọi họ Giác mộc (danh pháp khoa học: Cornaceae) là một họ phổ biến, chủ yếu ở khu vực ôn đới Bắc bán cầu, thuộc bộ Sơn thù du (Cornales). Họ này chủ yếu bao gồm các loại cây bụi và cây thân gỗ.
Năm 1898, Harms H. công nhận định nghĩa rộng của họ Cornaceae (Alangium, Aucuba, Camptotheca, Cornus, Corokia, Curtisia, Davidia, Garrya, Griselinia, Helwingia, Kaliphora, Melanophylla, Nyssa và Toricellia)[1] và phân chia thành 7 phân họ, thuộc bộ Umbelliflorae. Nhiều chi nguyên được đặt trong họ Cornaceae bởi Harms (1898) sau này đã được xử lý như là thuộc các họ khác biệt trong bộ Cornales hay chuyển sang các bộ khác.
Theo hệ thống APG III năm 2009 thì nó chứa khoảng 7 chi với khoảng 107 loài[2], mặc dù trong quá khứ một số chi đã được thêm vào hay bớt đi khỏi họ này[3]. Các phân tích phân tử đã làm sáng tỏ mối quan hệ của một số chi gắn với họ này, và ít nhất 9 chi trước đây từng đặt trong họ này đã bị loại ra khỏi họ cũng như ra khỏi bộ Cornales[4], nhưng định nghĩa của họ Cornaceae vẫn là chưa rõ ràng.
Trong họ Cornaceae có hai chi được biết đến nhiều nhất là Cornus - là chi chứa cây sơn thù du, và chi Nyssa - (chi cây lam quả). Chi thứ hai thông thường cũng hay được đặt, cùng với một số chi như chi Davidia (củng đồng hay hoa lệch) và chi Camptotheca (cây hỉ) trong một họ riêng, gọi là Nyssaceae.
Tất cả các loài trong họ này có lá đơn và chủ yếu là loại cây sớm rụng lá cũng như có sắc lá về mùa thu rất ấn tượng; tuy nhiên, một số loài trong chi Cornus lại là cây thường xanh.
Các chi
[sửa | sửa mã nguồn]Các chi được công nhận trong GRIN như sau[5]:
- Phân họ Cornoideae: 2 chi, 75 loài[2].
- Phân họ Nyssoideae = Nyssaceae: 5 chi, 22 loài[2].
- Nyssa (bao gồm cả Agathisanthes, Ceratostachys) -- lam quả thụ, hà bá, tử
- Camptotheca—hỉ thụ
- Davidia—củng đồng
- Diplopanax—sâm mã đề
- Mastixia—búi lửa, đơn thất thù du
Các chi chuyển đi
[sửa | sửa mã nguồn]- Aucuba --> Garryaceae, Garryales
- Corokia --> Argophyllaceae, Asterales
- Curtisia --> Curtisiaceae, Cornales
- Garrya --> Garryaceae, Garryales
- Griselinia --> Griseliniaceae, Apiales
- Helwingia --> Helwingiaceae, Aquifoliales
- Kaliphora --> Montiniaceae (Kaliphoraceae), Solanales
- Melanophylla --> Torricelliaceae, Apiales
- Torricellia --> Torricelliaceae, Apiales
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Cornus sanguinea
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Harms H. 1898. Cornaceae. Trong A. Engler & K. Prantl [chủ biên], Die natürlichen Pflanzenfamilien, III.8, 250–270. Wilhelm Engelmann, Leipzig, Đức.
- ^ a b c Cornaceae trên website của APG. Tra cứu 21-2-2011.
- ^ Eyde R. H. (1988). Comprehending Cornus - puzzles and progress in the systematics of the dogwoods. Botanical Review 54, 233-351.
- ^ Fan C. Z., Xiang Q. Y. (2003). Phylogenetic analyses of Cornales based on 26S rRNA and combined 26S rDNA-matK-rbcL sequence data Lưu trữ 2010-06-26 tại Wayback Machine. American Journal of Botany 90(9), 1357-1372.
- ^ “GRIN Genera of Cornaceae”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2011.