Trần Triệu Quân (cầu thủ bóng đá)
![]() Trần Triệu Quân trong buổi họp báo của Hồng Kông vào năm 2023 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 1 tháng 8, 1992 | ||
Nơi sinh | Hồng Kông thuộc Anh | ||
Chiều cao | 1,72 m (5 ft 8 in)[1] | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Đại Phố | ||
Số áo | 16 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2006 | Grêmio | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011–2012 | Sham Shui Po | 17 | (0) |
2012–2013 | Yokohoma FC Hong Kong | 14 | (0) |
2013–2017 | Nam Hoa | 41 | (3) |
2017–2018 | Đông Phương | 1 | (0) |
2018 | → Southern (cho mượn) | 8 | (1) |
2018–2019 | Đại Phố | 18 | (6) |
2019–2021 | Southern | 12 | (1) |
2021 | Rangers | 14 | (2) |
2021–2022 | Kiệt Chí | 2 | (2) |
2023 | Resources Capital | 10 | (1) |
2023– | Đại Phố | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2014 | U-23 Hồng Kông | 4 | (2) |
2019– | Hồng Kông | 21 | (4) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 7 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 23 tháng 1 năm 2024 |
Trần Triệu Quân (tiếng Anh: Phillip Chan Siu Kwan, tiếng Trung: 陳肇鈞; Yale Quảng Đông: Chàn Siuhgwān; sinh ngày 1 tháng 8 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hồng Kông hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Đại Phố và đội tuyển bóng đá quốc gia Hồng Kông ở vị trí tiền vệ.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trần Triệu Quân từng thi đấu cho đội trẻ của câu lạc bộ Brasil Grêmio FBPA vào năm 14 tuổi[2] và được đào tạo tại học viện của đội bóng này từ năm 2006.[3][4]
Anh từng tốt nghiệp chuyên ngành Thể dục và Sức khỏe tại Đại học Hồng Kông vào năm 2016.[2]
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp vào năm 2011 khi thi đấu cho đội bóng vừa mới lên thi đấu tại Giải bóng đá Hạng Nhất Hồng Kông Sham Shui Po. Vào ngày 8 tháng 1 năm 2012, anh vắng mặt trong trận đấu với Hong Kong Sapling khi nhận đủ 2 thẻ vàng.[5] Tháng 6 năm 2013, anh gia nhập câu lạc bộ Nam Hoa và khoác áo số 16. Vào ngày 13 tháng 7 năm 2017, anh thi đấu cho câu lạc bộ Đông Phương.[6] Vào ngày 4 tháng 1 năm 2018, anh thi đấu cho câu lạc bộ Southern theo dạng cho mượn trong thời gian diễn ra mùa giải 2017-2018.[7] Vào ngày 19 tháng 7 năm 2018, chủ tịch Eastern lúc đó là Lương Thủ Chí đã xác nhận rằng Trần Triệu Quân sẽ thi đấu cho câu lạc bộ Đại Phố.[8] Vào ngày 1 tháng 7 năm 2019, anh trở lại Southern.[9] Vào ngày 2 tháng 3 năm 2021, anh đầu quân cho câu lạc bộ Rangers.[10] Vào ngày 29 tháng 9 năm 2022, anh gia nhập câu lạc bộ Kiệt Chí.[11] Vào ngày 19 tháng 7 năm 2023, anh trở lại Đại Phố sau 4 năm.[12]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 11 tháng 6 năm 2019, anh có trận ra mắt cho đội tuyển Hồng Kông trong trận giao hữu gặp Đài Bắc Trung Hoa. Vào ngày 26 tháng 12 năm 2023, anh được triệu tập lên đội tuyển Hồng Kông (Trung Quốc) tham dự Cúp bóng đá châu Á 2023 tại Qatar.[13] Vào ngày 14 tháng 1 năm 2024, anh ghi bàn thắng san bằng tỷ số 1–1 trong trận thua 1–3 trước đội tuyển Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, qua đó cán mốc bàn thắng thứ 1.000 trong lịch sử Cúp bóng đá châu Á.[14][15]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 19 tháng 5 năm 2021[16]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Hạng đấu | Senior Shield | Cúp Hồng Kông | Cúp Liên đoàn Hồng Kông | AFC Cup | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số lần ra sân | Bàn thắng | Số lần ra sân | Bàn thắng | Số lần ra sân | Bàn thắng | Số lần ra sân | Bàn thắng | Số lần ra sân | Bàn thắng | Số lần ra sân | Bàn thắng | |||
Sham Shui Po | 2011–2012 | 1 | 10 | 0 | – | 1 | 0 | 2 | 0 | – | 12 | 0 | ||
Dreams Metro Gallery | 2012–2013 | 1 | 11 | 0 | 0 | 0 | – | 1 | 0 | – | 12 | 0 | ||
Nam Hoa | 2013–2014 | 1 | 5 | 0 | 0 | 0 | – | 0 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | |
1 | 5 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 9 | 1 | 18 | 2 | ||
1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 6 | 1 | 11 | 1 | ||
1 | 12 | 2 | 0 | 0 | – | 4 | 1 | – | 16 | 3 | ||||
Đông Phương | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | – | – | 0 | 0 | |||
Southern | 1 | 6 | 1 | – | – | 2 | 1 | – | 8 | 2 | ||||
Đại Phố | 2018–2019 | 1 | 12 | 6 | 4 | 2 | – | 1 | 0 | 6 | 2 | 23 | 10 | |
Southern | 2019–2020 | 1 | 11 | 1 | 1 | 0 | – | 1 | 0 | – | 13 | 1 | ||
Rangers | 2020–2021 | 1 | 10 | 2 | – | – | – | – | 10 | 2 | ||||
Tổng | 85 | 13 | 6 | 2 | 5 | 0 | 12 | 2 | 21 | 4 | 128 | 21 |
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 23 tháng 1 năm 2024
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số lần ra sân | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Đội tuyển bóng đá quốc gia Hồng Kông | 2019 | 2 | 0 |
2020 | 0 | 0 | |
2021 | 0 | 0 | |
2022 | 6 | 1 | |
2023 | 9 | 2 | |
2024 | 4 | 1 | |
Tổng | 21 | 4 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Số thứ tự | Ngày | Số lần ra sân | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 11 tháng 6 năm 2022 | 5 | Sân vận động Salt Lake, Kolkata, Ấn Độ | ![]() |
3–0 | 3–0 | Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2023 |
2 | 11 tháng 9 năm 2023 | 13 | Sân vận động Hồng Kông, So Kon Po, Hồng Kông | ![]() |
7–0 | 10–0 | Giao hữu |
3 | 8–0 | ||||||
4 | 14 tháng 1 năm 2024 | 19 | Sân vận động quốc tế Khalifa, Al Rayyan, Qatar | ![]() |
1–1 | 1–3 | Cúp bóng đá châu Á 2023 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Đại Phố
Danh hiệu cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất: 2014–2015
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Cha của anh, Trần Bách Hồng, từng là nhà vô địch đua ngựa Hồng Kông mùa giải 1986–1987 và từng là thành viên của câu lạc bộ đua ngựa Hồng Kông và câu lạc bộ đua ngựa Ma Cao. Anh từng học ở Trường Quốc tế Hong Lok Yuen và Trường Quốc tế Pháp ở Hồng Kông.[3] Anh có bằng Tú tài Quốc tế tại Trường trung học Nam Đảo. Anh từng tốt nghiệp chuyên ngành Thể dục và Sức khỏe tại Đại học Hồng Kông vào năm 2016.[17]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “HONG KONG, CHINA”. The-AFC.com. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2024.
- ^ a b “Footballer Philip Chan joins the fight for democracy”. Young Post. 4 tháng 11 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b “陳柏鴻愛子投甘美奧受訓”. Young Post. 18 tháng 8 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2024.
- ^ “深水埗旺角場迎戰南華”. Ta Kung Pao. 29 tháng 10 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2024.
- ^ “港菁深水精彩言和 陳肇鈞紅牌被逐”. Ta Kung Pao. 9 tháng 1 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Welcome to Eastern Long Lions! No.8 陳肇鈞”. Facebook. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017. (bằng tiếng Trung Quốc)
- ^ “陳肇鈞以借用身份加盟”. Facebook. Southern District. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018. (bằng tiếng Trung Quốc)
- ^ Gao, Si Kei (19 tháng 7 năm 2018). “東方換新兵新帥求爭標 梁振邦任隊長望向陳偉豪學習”. HK01. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2018. (bằng tiếng Trung Quốc)
- ^ Gao, Si Kei (tháng 7 năm 2019). “最佳中場陳肇鈞回歸南區 「挑戰球隊首個錦標”. HK01. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019. (bằng tiếng Trung Quốc)
- ^ “港超聯陳肇鈞轉投標準流浪”. hk.on.cc. 2 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021.
- ^ “陳肇鈞加盟傑志 努力為球會添冠”. Kitchee SC official Website. 29 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2024.
- ^ “大埔失「和富」冠名維持700萬班費 李志堅伙陳肇鈞回巢領20人大軍爭前五”. Ming Pao. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2023. (bằng tiếng Trung Quốc)
- ^ “中國香港代表隊 – 決選名單” [Hong Kong, China Team – Finalists]. Hong Kong Football Association (bằng tiếng Trung). 26 tháng 12 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Group C: UAE 3-1 Hong Kong, China”. Asian Football Confederation. 15 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Cầu thủ Hong Kong ghi bàn thắng thứ 1.000 trong lịch sử Asian Cup”. Tuổi Trẻ. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Hong Kong - Chan Siu Kwan - Profile with news, career statistics and history – Soccerway”. int.soccerway.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021.
- ^ “堅毅少爺仔陳肇鈞不再任性”. Oriental Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2024. (bằng tiếng Trung Quốc)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Chan Siu Kwan tại Soccerway
- Trần Triệu Quân trên Instagram
- Sinh năm 1992
- Nhân vật còn sống
- Tiền vệ bóng đá nam
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Á 2023
- Cầu thủ bóng đá Đại hội Thể thao châu Á 2014
- Cầu thủ Giải bóng đá ngoại hạng Hồng Kông
- Cầu thủ bóng đá Hong Kong Rangers FC
- Cầu thủ bóng đá nam Hồng Kông
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Hồng Kông
- Cầu thủ bóng đá Kitchee SC
- Cầu thủ bóng đá South China AA