Bước tới nội dung

Bói cá thiên thanh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Ceyx azureus)
Bói cá thiên thanh
C. a. ruficollaris
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Coraciiformes
Họ (familia)Alcedinidae
Chi (genus)Ceyx
Loài (species)C. azureus
Danh pháp hai phần
Ceyx azureus
Latham, 1802
Các phân loài
  • C. a. azureus Lỗi Lua trong Mô_đun:Taxon_authority tại dòng 34: bad argument #1 to 'find' (string expected, got nil).
    Quần thể Nam Australia
  • C. a. ruficollaris Lỗi Lua trong Mô_đun:Taxon_authority tại dòng 34: bad argument #1 to 'find' (string expected, got nil).
    Quần thể Bắc Australia
  • C. a. dienemensis Lỗi Lua trong Mô_đun:Taxon_authority tại dòng 34: bad argument #1 to 'find' (string expected, got nil).
    Quần thể Tasmania
  • C. a. lessonii Lỗi Lua trong Mô_đun:Taxon_authority tại dòng 34: bad argument #1 to 'find' (string expected, got nil).
    Quần thể Nam New Guinea
  • C. a. affinis Lỗi Lua trong Mô_đun:Taxon_authority tại dòng 34: bad argument #1 to 'find' (string expected, got nil).
    Quần thể Bắc Maluku
  • C. a. yamdenae Lỗi Lua trong Mô_đun:Taxon_authority tại dòng 34: bad argument #1 to 'find' (string expected, got nil).
    Quần thể Nam biển Banda
  • C. a. ochrogaster Lỗi Lua trong Mô_đun:Taxon_authority tại dòng 34: bad argument #1 to 'find' (string expected, got nil).
    Quần thể Bắc New Guinea
Danh pháp đồng nghĩa
  • Alcedo azurea

Bói cá thiên thanh (danh pháp hai phần: Ceyx azureus) là loài chim thuộc chi Ceyx (trước đây xếp trong chi Alcedo), Họ Bồng chanh. Loài này phân bố ở bắc và đông ÚcTasmania cũng như vùng đất thấp New Guinea và các đảo lân cận và đến Bắc MalukuRomang.

Chiều dài thân trung bình của loài chim này là 17–19 cm. Loài này có màu sắc sặc sở, với màu từ xanh da trời đậm đến xanh thiên thanh.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2012). Alcedo azurea. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập 22 tháng 12 năm 2012. Database entry includes justification for why this species is of least concern

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]