Bước tới nội dung

Họ Lạc đà

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Camelidae)
Họ Lạc đà
Thời điểm hóa thạch: 45–0 triệu năm trước đây Giữa thế Eocen-thế Holocen
Lạc đà hai bướu đang đi trên tuyết
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Artiodactyla
Họ (familia)Camelidae
(Gray, 1821)[1]
Khu vực phân bố tất cả loài lạc đà hiện nay
Khu vực phân bố tất cả loài lạc đà hiện nay
Các tông

Họ Lạc đà (Camelidae) chỉ gồm duy nhất các loài lạc đà trong phân bộ Tylopoda. Các loài còn tồn tại trong nhóm này là: lạc đà một bướu, lạc đà hai bướu, lạc đà hai bướu hoang dã, lạc đà không bướu, lạc đà Alpaca, lạc đà Vicuña và lạc đà Guanaco. Lạc đà là động vật móng guốc chẵn trong Bộ Cetartiodactyla, cùng với lợn, cá voi, hươu, gia súc, linh dương, và nhiều loài khác. Họ này được Gray miêu tả năm 1821.[1]

Phân loại khoa học

[sửa | sửa mã nguồn]
Camelus dromedariusÚc, gần Silverton, New South Wales
Vicuña Nam Mỹ (Vicugna vicugna)

Họ Camelidae

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Camelidae”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]