Blue Neighbourhood
Blue Neighbourhood | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Troye Sivan | ||||
Phát hành | 4 tháng 12 năm 2015 | |||
Thu âm | 2014–15 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 36:49 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự album của Troye Sivan | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Blue Neighbourhood | ||||
| ||||
Blue Neighbourhood là album phòng thu đầu tiên của ca sĩ-nhạc sĩ người Úc Troye Sivan. Album được phát hành trên toàn cầu vào ngày 4 tháng 12 năm 2015 thông qua EMI Music Australia và Capitol Records America.[1] EP thứ tư của Sivan, Wild, gồm 6 ca khúc, đã thực hiện việc mở đường cho Blue Neighbourhood.[2][3]
Sau khi phát hành, Blue Neighbourhood nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, và phát hành các đĩa đơn gồm "Wild", "Youth", "Talk Me Down" và "Heaven"." Wild" được phối lại hoàn toàn và tái phát hành thành đĩa đơn hợp tác với Alessia Cara.
Phát hành và quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 10 năm 2015, Sivan tiết lộ rằng "Wild" đóng vai trò như một phần giới thiệu mở màn cho album.[4] Việc đặt trước album bắt đầu từ ngày 15 tháng 10 năm 2015. Trong vài giờ album leo lên vị trí quán quân bảng xếp hạng iTunes của 10 quốc gia, bao gồm có Hoa Kỳ.[5] "Talk Me Down" được phát hành thành đĩa đơn quảng bá cho những người đặt trước album, và cũng là ca khúc duy nhất chưa ra mắt trước đó có sẵn trước khi album phát hành. Những người đã mua Wild được giảm giá khi mua Blue Neighbourhood.[6][7] Sivan cũng tiến hành việc bán các gói hàng hóa trên trang mạng của anh, gồm áo có in logo của album, nến có mùi hương giống với tâm trạng trong các bài hát, các đĩa CD, vinyl, poster, bản tải kỹ thuật số, túi xách và sổ ghi chép.[8] "Youth" được phát hành thành đĩa đơn thứ ba từ album. Bài hát ra mắt độc quyền trên kênh Shazam Top 20 vào lúc 7 giờ tối (giờ AEST) ngày 12 tháng 11 và phát hành chính thức trên toàn cầu sau nửa đêm ngày 13 tháng 11 ở mỗi quốc gia.[9]
Các video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Album đi kèm với 3 video âm nhạc có nội dung về câu chuyện tình lãng mạn giữa hai người bạn nam thân nhau từ thuở nhỏ, và những rắc rối trong mối quan hệ đồng giới của họ. Hai video đầu tiên cho bài hát "Wild" và "Fools" được Sivan đặt một cái tên bí mật là Blue Neighbourhood, trước khi đưa ra thông báo rằng đó chính là tên của album. Cả hai đều ra mắt trong tháng 9 năm 2015.
Vào ngày 14 tháng 10 năm 2015, Troye Sivan ra mắt một video ngắn hé lộ trước về album phòng thu. Trong video này, một vài đoạn âm thanh từ các bài hát "Happy Little Pill", "Wild", "Fools", và của bài hát chưa phát hành và sau này là đĩa đơn cuối cùng từ album, "Youth", được phát ở phần nhạc nền.[10] Video cuối cùng cho "Talk Me Down" ra mắt vào ngày 20 tháng 10 năm 2015. Video mô tả cảnh cái chết của mối tình thời thơ ấu của Sivan do nhảy tự tử từ một vách đá sau lễ tang của người cha, sau nhiều năm khổ sở với chứng sợ người đồng tính. Sivan đã đăng tải các biện pháp phòng tránh tự tử sau khi ra mắt video.[11][12]
Tiếp nhận phê bình
[sửa | sửa mã nguồn]Đánh giá chuyên môn | |
---|---|
Nguồn đánh giá | |
Nguồn | Đánh giá |
AllMusic | [13] |
Billboard | [14] |
The Diamondback | [15] |
The Guardian | [16] |
Herald Sun | [17] |
Islington Gazette | [18] |
Rolling Stone Australia | [19] |
South China Morning Post | [20] |
The Sydney Morning Herald | [21] |
Blue Neighbourhood nhận được phần lớn những phản hồi tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc đương đại. Everett True của tờ The Guardian đánh giá album đạt 5 sao với nhận xét "thật khó để tìm thấy lỗi trong Blue Neighbourhood" và tán dương Sivan đã "mô tả rất tốt âm thanh của hiện tại".[16] Neil Z. Yeung từ AllMusic ca ngợi chất giọng "đẹp một cách bí ẩn và dễ dàng, bị xúc phạm và lặng người" của Sivan, đồng thời nhấn mạnh rằng chủ đề đậm chất "đau khổ và quả quyết" đã giúp cho album trở thành "một trải nghiệm tỏa sáng và thắng lợi".[13] Viết cho tạp chí Billboard, Kenneth Partridge bình luận rằng "thay vì sự nguyên bản, Sivan lại thể hiện sự dễ bị tổn thương" và so sánh phần phối khí của album với các sản phần của Lorde và Taylor Swift.[14] Bernard Zuel của The Sydney Morning Herald miêu tả giọng hát của Sivan là "một chất giọng của cà-phê-và-kem-tươi [...], ở giai đoạn giữa trẻ em và người trưởng thành và đầy nghệ thuật."[21]
Người viết của tạp chí Herald Sun khen ngợi giọng hát của Sivan, gọi nó là "can đảm và chân thật theo một cách mà đa phần các ngôi sao nhạc pop không có được" cũng như chú ý đến lời bài hát ở phần mở đầu "không né tránh những đại từ như nhiều ca sĩ trước anh."[17] Jules Lefevre từ Rolling Stone Australia nhận xét rằng chất giọng của Sivan "[bay lượn] trong quá trình sản xuất điện tử để trở nên vô cùng phức tạp và như ánh sáng của khí heli" và rằng anh đã "truyền tải sự tinh túy ẩn trong trí khôn của tuổi trẻ với đủ sự khiêm nhường, nhờ đó trở nên dễ mến hơn là tỏ ra quá khôn ngoan."[19]
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Giải | Hạng mục | Người được đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|
GLAAD Media Award[22] | Nghệ sĩ âm nhạc xuất sắc | Troye Sivan | Đoạt giải |
Diễn biến thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]Blue Neighbourhood ra mắt ở vị trí thứ bảy tại Hoa Kỳ, bán được 65.000 đơn vị trong tuần đầu (gồm tổng cộng 55.000 bản album truyền thống), qua đó trở thành album thứ ba của Sivan ra mắt trong top 10 của bảng xếp hạng.[23] Tính đến tháng 4 năm 2016, Blue Neighbourhood đã bán ra 150.000 bản trên thị trường này.[24]
Danh sách và thứ tự các bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]Blue Neighbourhood — Phiên bản chuẩn[25] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Wild" | Hope | 3:47 | |
2. | "Fools" |
|
| 3:40 |
3. | "Ease" (hợp tác với Broods) |
| C. Nott | 3:33 |
4. | "Talk Me Down" |
|
| 3:57 |
5. | "Cool" |
| Hope | 3:21 |
6. | "Heaven" (hợp tác với Betty Who) |
| Antonoff | 4:21 |
7. | "Youth" |
|
| 3:05 |
8. | "Lost Boy" |
| Inscore | 3:43 |
9. | "for him." (hợp tác với Allday) |
| Inscore | 3:29 |
10. | "Suburbia" |
| Inscore | 3:53 |
Tổng thời lượng: | 36:49 |
Blue Neighbourhood — Phiên bản cao cấp[26] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Wild" |
| Hope | 3:47 |
2. | "Bite" |
|
| 3:06 |
3. | "Fools" |
|
| 3:40 |
4. | "Ease" (hợp tác với Broods) |
| C. Nott | 3:33 |
5. | "The Quiet" |
|
| 3:46 |
6. | "DKLA" (hợp tác với Tkay Maidza) |
|
| 4:15 |
7. | "Talk Me Down" |
|
| 3:57 |
8. | "Cool" |
| Hope | 3:21 |
9. | "Heaven" (hợp tác với Betty Who) |
| Antonoff | 4:21 |
10. | "Youth" |
|
| 3:05 |
11. | "Lost Boy" |
| Inscore | 3:43 |
12. | "for him." (hợp tác với Allday) |
| Inscore | 3:29 |
13. | "Suburbia" |
| Inscore | 3:53 |
14. | "Too Good" |
|
| 3:44 |
15. | "Blue" (hợp tác với Alex Hope) |
| Hope | 3:31 |
16. | "Wild" (XXYYXX phối lại) |
|
| 3:32 |
Tổng thời lượng: | 58:43 |
Blue Neighbourhood — Bài hát thêm cho phiên bản phát hành độc quyền trên Target[27] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
17. | "Swimming Pools" |
|
| 3:26 |
18. | "Happy Little Pill" (Biểu diễn trực tiếp) |
| Stacey Jones | 4:02 |
Tổng thời lượng: | 66:11 |
- Ghi chú
- Tất cả tiêu đề gốc của các bài hát, trừ bài "for him.", đều được viết hoa toàn bộ.
- "DKLA" là viết tắt của "Don't Keep Love Around".
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận doanh số
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[51] | Vàng | 35.000^ |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Sivan, Troye. “Troye Sivan tweet ngày 15 tháng 10 năm 2015”. Twitter. Troye Sivan. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
- ^ Brandle, Lars. “Troye Sivan Announces Debut Album 'Blue Neighbourhood,' Adds Tour Dates”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
- ^ “YouTube Star Troye Sivan Announces New Album 'Wild'”. Billboard. ngày 28 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Here's Everything We Know about Troye Sivan's 'Blue Neighbourhood' so Far”. SuperFame.com. ngày 14 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Troye Sivan Announces First Feature-Length Album, Blue Neighbourhood”. Out.com. ngày 15 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Troye Sivan Announces Debut Album 'Blue Neighbourhood,' Adds Tour Dates”. Billboard. ngày 15 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Troye Sivan tweet ngày 15 tháng 10”. Twitter. ngày 15 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Troy Sivan”. MusicToday.com. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Listen:Troye Sivan - Youth”. Trendio.us. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
- ^ Sivan, Troye. “Welcome to Blue Neighbourhood”. YouTube. Troye Sivan. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2015.
- ^ Peeples, Jase. “Troye Sivan Releases Heartbreaking Video 'Talk Me Down'”. Advocate. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
- ^ Sivan, Troye. “Troye Sivan tweet ngày 10 tháng 10”. Twitter. Troye Sivan. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
- ^ a b Yeung, Neil Z. “Troye Sivan - Blue Neighbourhood”. AllMusic. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b Partridge, Kenneth (ngày 4 tháng 12 năm 2015). “Troye Sivan Shows Growth and Growing Pains on Debut 'Blue Neighbourhood': Album Review”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
- ^ Jackson, Miranda (ngày 6 tháng 12 năm 2015). “REVIEW: Troye Sivan is mature, haunting on debut album 'Blue Neighbourhood'”. The Diamondback. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b “Troye Sivan: Blue Neighbourhood review – immaculate doses of three-minute emotion”. The Guardian. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b Adams, Cameron; Cahill, Mikey; Wehner, Cyclone (ngày 3 tháng 12 năm 2015). “Latest Album Reviews: Troye Sivan, Coldplay, Molly OST, Palms & Ceelo Green”. Herald Sun. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2015.
- ^ Moore, Stephen (ngày 22 tháng 12 năm 2015). “Album review: Troye Sivan - Blue Neighbourhood”. Islington Gazette. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b Lefevre, Jules. “Troye Sivan - Blue Neighbourhood”. Rolling Stone Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
- ^ Peters, Mark (ngày 19 tháng 12 năm 2015). “Album reviews: Troye Sivan, Smoke Fairies, Enya, Hurricane #1”. South China Morning Post. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b Zuel, Bernard (ngày 19 tháng 11 năm 2015). “Album reviews: Jamie Woon, Troye Sivan and CeeLo Green – after the zeitgeist”. The Sydney Morning Herald. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
- ^ “GLAAD Media Awards Nominees #glaadawards”. GLAAD. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2016.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 13 tháng 12 năm 2015). “Adele's '25' Rules for Third Week at No. 1, Coldplay Debuts at No. 2 on Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Chart News on Twitter”. Twitter. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2016.
- ^ “iTunes - Music - Blue Neighbourhood by Troye Sivan”. Itunes.apple.com. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
- ^ “iTunes - Music - Blue Neighbourhood (Deluxe) by Troye Sivan”. Itunes.apple.com. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Target - Music - Blue Neighbourhood (Deluxe) by Troye Sivan”. target.com. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015.
- ^ "Australiancharts.com – Troye Sivan – Blue Neighbourhood" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015.
- ^ "Austriancharts.at – Troye Sivan – Blue Neighbourhood" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2015.
- ^ "Ultratop.be – Troye Sivan – Blue Neighbourhood" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015.
- ^ "Ultratop.be – Troye Sivan – Blue Neighbourhood" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015.
- ^ "Troye Sivan Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2015.
- ^ "Danishcharts.dk – Troye Sivan – Blue Neighbourhood" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
- ^ "Dutchcharts.nl – Troye Sivan – Blue Neighbourhood" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015.
- ^ "Troye Sivan: Blue Neighbourhood" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
- ^ https://www.offiziellecharts.de/album-details-290976
- ^ “Top-75 Albums Sales Chart Week: 1/2016”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2016.
- ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 50, 2015". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015.
- ^ "Italiancharts.com – Troye Sivan – Blue Neighbourhood" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015.
- ^ "Charts.nz – Troye Sivan – Blue Neighbourhood" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2015.
- ^ "Norwegiancharts.com – Troye Sivan – Blue Neighbourhood" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015.
- ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2015.
- ^ “第4 週 統計時間:2016/1/29 - 2016/2/4” (bằng tiếng Trung). Five Music. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2016.
- ^ 17 tháng 12 năm 2015/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ "Swedishcharts.com – Troye Sivan – Blue Neighbourhood" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015.
- ^ "Swisscharts.com – Troye Sivan – Blue Neighbourhood" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
- ^ 11 tháng 12 năm 2015/7502/ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015.
- ^ 17 tháng 12 năm 2015/7003/ "Official Album Downloads Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ "Troye Sivan Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2015.
- ^ “ARIA Charts - End of Year Charts - Top 100 Albums 2015”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
- ^ Ryan, Gavin (ngày 30 tháng 4 năm 2016). “ARIA Albums: Beyoncé Is No 1 But Prince Is Everywhere”. Noise11. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2016.