Marc Guéhi
Guéhi thi đấu trong màu áo Chelsea vào năm 2018 | |||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Addji Keaninkin Marc-Israel Guéhi | ||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 13 tháng 7, 2000 | ||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Abidjan, Bờ Biển Ngà | ||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,82 m[1] | ||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ[2] | ||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Crystal Palace | ||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 6 | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||
2005–2007 | Cray Wanderers | ||||||||||||||||||||||||||||
2007–2019 | Chelsea | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||
2019–2021 | Chelsea | 0 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
2020–2021 | → Swansea City (mượn) | 52 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
2021– | Crystal Palace | 98 | (3) | ||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||
2015–2016 | U-16 Anh | 10 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||
2016–2017 | U-17 Anh | 20 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||
2017–2018 | U-18 Anh | 3 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
2018–2019 | U-19 Anh | 6 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||
2019 | U-20 Anh | 3 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
2019–2021 | U-21 Anh | 17 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||
2022– | Anh | 17 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 17:38, 19 tháng 5 năm 2024 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 01:50, 15 tháng 7 năm 2024 (UTC) |
Addji Keaninkin Marc-Israel Guéhi (/ˈɡeɪ.i/ GAY-ee,[3] sinh ngày 13 tháng 7 năm 2000) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Crystal Palace tại Premier League và Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh.
Thời niên thiếu
[sửa | sửa mã nguồn]Addji Keaninkin Marc-Israel Guéhi sinh ngày 13 tháng 7 năm 2000 tại Abidjan, Bờ Biển Ngà, và chuyển đến Lewisham, Luân Đôn, Anh, cùng gia đình khi mới một tuổi. Guéhi theo học tại St George's Church of England (trường thánh George giáo hội Anh) ở Gravesend, Kent. Cha anh là một mục sư của một nhà thờ địa phương và do vậy, tuổi thơ của anh thường xoay quanh tôn giáo và giáo dục hơn là bóng đá. Anh bắt đầu chơi bóng đá trong đội trẻ của Cray Wanderers lúc sáu tuổi và được huấn luyện bởi một tuyển trạch viên từ câu lạc bộ Ngoại hạng Anh Chelsea. Sau hai năm với câu lạc bộ không thuộc Liên đoàn, anh ký hợp đồng với Chelsea và giành thời gian gắn bó ở học viện.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Chelsea
[sửa | sửa mã nguồn]Guéhi thường xuyên ra sân cho đội U-18 trong mùa giải giành cú ăn ba vào năm 2017. Vào tháng 9 năm 2017, anh ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên có thời hạn 3 năm. Mùa giải tiếp theo, anh giúp đội U-18 giành cú ăn bốn và lọt vào chung kết UEFA Youth League.
Vào ngày 12 tháng 5 năm 2019, Guéhi lần đầu tiên có tên trong đội hình Premier League với tư cách là cầu thủ dự bị trong trận hòa 0–0 trước Leicester City. Anh ra sân với tư cách là cầu thủ dự bị không được sử dụng thêm ba lần nữa trong mùa giải 2019–20.[4] Vào ngày 17 tháng 9, anh là cầu thủ dự bị không được sử dụng trong trận thua 0-1 trước Valencia tại UEFA Champions League.[5] Vào tuần sau, anh có trận ra mắt chuyên nghiệp trong chiến thắng 7–1 trước Grimsby Town ở vòng ba EFL Cup. Anh ra sần lần thứ hai và cũng là lần cuối cùng cho câu lạc bộ trong trận thất bại 2–1 trước Manchester United ở vòng 4 vào ngày 30 tháng 10.
Crystal Palace
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 18 tháng 7 năm 2021, Guéhi gia nhập Crystal Palace theo hợp đồng 5 năm với mức phí được báo cáo là 18 triệu bảng,[6] khiến anh trở thành bản hợp đồng đắt giá thứ ba mọi thời đại của câu lạc bộ sau Christian Benteke và Mamadou Sakho.[7][8] Thông qua một vài bản tin, Chelsea đã thêm các ưu đãi bán và quyền đưa ra bất kỳ lời đề nghị nào dành cho Guéhi trong tương lai.[6]
Phong cách chơi
[sửa | sửa mã nguồn]Guéhi được mô tả là một cầu thủ có thể hình rất mạnh mẽ và luôn xếp mình ở vị trí tốt mặc dù không có chiều cao như một trung vệ quen thuộc. Anh đã được ghi nhận vì sự lạnh lùng và trưởng thành cũng như sức mạnh của sự tập trung cho trận đấu tiếp theo.[9]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Guéhi được mô tả là một Kitô hữu sùng đạo. Anh là con trai của một mục sư nhà thờ và đã giải thích sự quan trọng của câu nói “Chúa là trên hết” trong gia đình anh. Những người thân thiết với anh mô tả anh là người cực kỳ khiêm tốn và ít đòi hỏi.[9]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 19 tháng 5 năm 2024
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia[a] | Cúp Liên đoàn[b] | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
U-23 Chelsea | 2018–19 | — | — | — | — | 5[c] | 0 | 5 | 0 | |||||
2019–20 | — | — | — | — | 2[c] | 0 | 2 | 0 | ||||||
Tổng cộng | — | — | — | — | 7 | 0 | 7 | 0 | ||||||
Chelsea | 2019–20 | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
Swansea City (mượn) | 2019–20 | Championship | 12 | 0 | — | — | — | 2[d] | 0 | 14 | 0 | |||
2020–21 | Championship | 40 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 3[d] | 0 | 45 | 0 | ||
Tổng cộng | 52 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 5 | 0 | 59 | 0 | |||
Crystal Palace | 2021–22 | Premier League | 36 | 2 | 5 | 2 | 1 | 0 | — | — | 42 | 4 | ||
2022–23 | Premier League | 37 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | — | — | 40 | 1 | |||
2023–24 | Premier League | 25 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | — | — | 29 | 0 | |||
Tổng cộng | 98 | 3 | 8 | 2 | 5 | 0 | — | — | 111 | 5 | ||||
Tổng cộng sự nghiệp | 150 | 3 | 10 | 2 | 7 | 0 | 0 | 0 | 12 | 0 | 179 | 5 |
- ^ Bao gồm FA Cup
- ^ Bao gồm EFL Cup
- ^ a b Ra sân tại EFL Trophy
- ^ a b Ra sân tại Play-off Championship
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 14 tháng 7 năm 2024[10]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Anh | 2022 | 3 | 0 |
2023 | 6 | 0 | |
2024 | 8 | 0 | |
Tổng cộng | 17 | 0 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]U-17 Anh
Anh
- Á quân UEFA European Championship: 2024[11]
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Đội hình tiêu biểu UEFA European Under-17 Championship: 2017
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Marc Guéhi: Overview” [Marc Guéhi: Tổng quan] (bằng tiếng Anh). Premier League. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Marc Guehi: Profile” [Marc Guehi: Hồ sơ]. worldfootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
- ^ “First Interview with Marc Guéhi” [Cuộc phỏng vấn đầu tiên với Marc Guéhi]. Crystal Palace F.C. (bằng tiếng Anh). 18 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024 – qua YouTube.
- ^ “Marc Guehi's Match History” [Lịch sử danh sách trận đấu của Marc Guehi]. whoscored.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2024.
- ^ Mose, Dickson (18 tháng 9 năm 2019). “Who's Marc Guehi? The Chelsea youngster who was on the bench against Valencia” [Marc Guehi là ai? Cầu thủ trẻ Chelsea ngồi dự bị trong trận gặp Valencia]. Futaa (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2024.
- ^ a b “Crystal Palace transfer news: Marc Guehi joins from Chelsea on five-year deal” [Tin chuyển nhượng Crystal Palace: Marc Guehi gia nhập từ Chelsea theo hợp đồng 5 năm]. Sky Sports (bằng tiếng Anh). 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Crystal Palace sign £18m Marc Guéhi from Chelsea on five-year deal” [Crystal Palace ký hợp đồng với Marc Guéhi với trị giá 18 triệu bảng từ Chelsea với hợp đồng 5 năm]. The Guardian (bằng tiếng Anh). 18 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
- ^ Aarons, Ed (15 tháng 7 năm 2021). “Crystal Palace agree fee for defender Marc Guehi with Chelsea” [Crystal Palace đồng ý với Chelsea về mức phí cho hậu vệ Marc Guehi]. The Guardian (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
- ^ a b Hytner, David (17 tháng 6 năm 2024). “Marc Guéhi, England's 'big sponge', comes of age on the biggest stage” [Marc Guéhi, 'bọt biển lớn' nước Anh, trưởng thành trên đấu trường lớn nhất]. The Guardian (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Marc Guéhi: Internationals” [Marc Guéhi: Trận đấu quốc tế]. worldfootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
- ^ Tuấn Việt; Xuân Bình (14 tháng 7 năm 2024). “Hạ tuyển Anh phút 86, Tây Ban Nha vô địch Euro 2024”. VnExpress. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Marc Guéhi. |
- Marc Guéhi trên trang web Crystal Palace F.C.
- Marc Guéhi trên trang web Hiệp hội bóng đá Anh
- Marc Guéhi – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Sinh năm 2000
- Nhân vật còn sống
- Người Anh
- Người Anh gốc Bờ Biển Ngà
- Người Bờ Biển Ngà
- Người Abidjan
- Cầu thủ bóng đá Anh
- Cầu thủ bóng đá nam Anh
- Hậu vệ bóng đá
- Hậu vệ bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Cray Wanderers F.C.
- Cầu thủ bóng đá Chelsea F.C.
- Cầu thủ bóng đá Swansea City A.F.C.
- Cầu thủ bóng đá Crystal Palace F.C.
- Cầu thủ bóng đá English Football League
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-16 quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-17 quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-18 quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-19 quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024