Bước tới nội dung

Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2018

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ 2018 FIFA Club World Cup)
Giải vô địch bóng đá thế giới
các câu lạc bộ 2018
FIFA Club World Cup UAE 2018
presented by Alibaba Cloud
كأس العالم للأندية لكرة القدم
الإمارات العربية المتحدة 2018
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàCác Tiểu vương quốc
Ả Rập Thống nhất
Thời gian12–22 tháng 12
Số đội7 (từ 6 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu2 (tại 2 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địchTây Ban Nha Real Madrid (lần thứ 4)
Á quânCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al Ain
Hạng baArgentina River Plate
Hạng tưNhật Bản Kashima Antlers
Thống kê giải đấu
Số trận đấu8
Số bàn thắng33 (4,13 bàn/trận)
Số khán giả152.675 (19.084 khán giả/trận)
Vua phá lướiWales Gareth Bale
Colombia Rafael Santos Borré
(mỗi người 3 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Wales Gareth Bale
2017
2019

Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2018 (tiếng Anh: FIFA Club World Cup 2018) (có tên chính thức là FIFA Club World Cup UAE 2018 presented by Alibaba Cloud vì lí do tài trợ)[1]giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ lần thứ 15, giải đấu bóng đá các câu lạc bộ quốc tế được tổ chức bởi FIFA giữa các đội vô địch từ 6 liên đoàn châu lục, cũng như nhà vô địch giải quốc nội từ nước chủ nhà.[2] Giải đấu được tổ chức ở Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE) từ ngày 12 đến ngày 22 tháng 12 năm 2018.[3][4]

Real Madrid là đương kim vô địch. Họ đã vô địch hai lần gần nhất và cũng đã lọt vào giải đấu năm nay. Họ đã bảo vệ thành công chức vô địch của họ (lần thứ ba liên tiếp) sau khi đánh bại Al Ain 4–1 trong trận chung kết. Với chiến thắng này, họ đã phá vỡ kỷ lục của Barcelona để trở thành đội vô địch nhiều nhất giải đấu.

Các đội tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội sau đây đã lọt vào giải đấu.

Vị trí của các đội tham dự FIFA Club World Cup 2018.
Đội Liên đoàn Lọt vào với tư cách Ngày lọt vào Lần tham dự (in đậm thể hiện năm vô địch)
Tham dự vòng bán kết
Argentina River Plate CONMEBOL Vô địch Copa Libertadores 2018[5] 9 tháng 12 năm 2018 Thứ 2 (Lần tham dự trước: 2015)
Tây Ban Nha Real MadridTH UEFA Vô địch UEFA Champions League 2017–18[6] 26 tháng 5 năm 2018 Thứ 5 (Lần tham dự trước: 2000, 2014, 2016, 2017)
Tham dự vòng hai
Nhật Bản Kashima Antlers AFC Vô địch AFC Champions League 2018[7] 10 tháng 11 năm 2018 Thứ 2 (Lần tham dự trước: 2016)
Tunisia Espérance de Tunis CAF Vô địch CAF Champions League 2018[8] 9 tháng 11 năm 2018 Thứ 2 (Lần tham dự trước: 2011)
México Guadalajara CONCACAF Vô địch CONCACAF Champions League 2018[9] 25 tháng 4 năm 2018 Thứ 1
Tham dự vòng một
New Zealand Team Wellington OFC Vô địch OFC Champions League 2018[10] 20 tháng 5 năm 2018 Thứ 1
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Ain AFC (Chủ nhà) Vô địch UAE Pro-League 2017–18[11] 14 tháng 5 năm 2018[note 1] Thứ 1
Ghi chú
  1. ^ Al-Ain vô địch UAE Pro-League 2017–18 vào ngày 21 tháng 4 năm 2018. Quyền tham dự FIFA Club World Cup 2018 của họ chính thức được xác nhận sau khi Al-Jazira trở thành đội bóng cuối cùng đến từ UAE ngoài Al-Ain bị loại khỏi AFC Champions League 2018. Chính Al-Ain cũng bị loại khỏi AFC Champions League 2018 vào ngày 15 tháng 5 năm 2018, do đó họ tham dự vòng một.

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai địa điểm được chọn là Sân vận động Thành phố Thể thao ZayedAbu DhabiSân vận động Hazza bin ZayedAl Ain.

Abu Dhabi Al Ain
Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed Sân vận động Hazza bin Zayed
24°24′57,92″B 54°27′12,93″Đ / 24,4°B 54,45°Đ / 24.40000; 54.45000 (Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed) 24°14′44,14″B 55°42′59,7″Đ / 24,23333°B 55,7°Đ / 24.23333; 55.70000 (Sân vận động Hazza bin Zayed)
Sức chứa: 43.000 Sức chứa: 22.717
Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2018 (Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất)

Tổ trọng tài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 6 trọng tài, 12 trợ lý trọng tài, và 6 trợ lý trọng tài video được bổ nhiệm cho giải đấu này.[12][13]

Liên đoàn Trọng tài Trợ lý trọng tài Trợ lý trọng tài video
AFC Nhật Bản Ryuji Sato Nhật Bản Toru Sagara
Nhật Bản Hiroshi Yamauchi
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Mohammed Abdulla Hassan Mohamed
CAF Algérie Mehdi Abid Charef Algérie Abdelhak Etchiali
Tunisia Anouar Hmila
CONCACAF Hoa Kỳ Jair Marrufo Hoa Kỳ Frank Anderson
Hoa Kỳ Corey Rockwell
Hoa Kỳ Mark Geiger
CONMEBOL Brasil Wilton Sampaio Brasil Rodrigo Figueiredo
Brasil Bruno Boschilia
Argentina Mauro Vigliano
OFC New Zealand Matthew Conger Tonga Tevita Makasini
New Zealand Mark Rule
UEFA Ý Gianluca Rocchi Ý Elenito Di Liberatore
Ý Mauro Tonolini
Ba Lan Paweł Gil
Ý Massimiliano Irrati
Hà Lan Danny Makkelie

Đội hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi đội phải đăng ký 23 cầu thủ (3 trong số đó là thủ môn). Trường hợp chấn thương được phép thay thế cho đến 24 giờ trước trận đấu đầu tiên của đội.[2]

Các trận đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm được diễn ra vào ngày 4 tháng 9 năm 2018, lúc 10:00 CEST (UTC+2), tại Trụ sở FIFA ở Zürich để xác định các cặp đấu ở vòng hai (giữa đội chiến thắng vòng một và các đội đến từ liên đoàn AFC, CAF, và CONCACAF) và đối thủ mà hai đội chiến thắng vòng hai đối đầu ở bán kết (các đội đến từ liên đoàn CONMEBOL và UEFA).[14] Tại thời điểm diễn ra lễ bốc thăm, danh tính của các đội đến từ liên đoàn AFC, CAF, CONMEBOL không được biết.[15][16]

Nếu trận đấu hoà sau thời gian thi đấu chính thức:[2]

  • Đối với các trận đấu loại, hiệp phụ được áp dụng. Nếu vẫn hoà sau thời gian hiệp phụ, loạt sút luân lưu được diễn ra để quyết định đội chiến thắng.
  • Đối với các trận đấu tranh hạng năm và hạng ba, hiệp phụ không được áp dụng, và loạt sút luân lưu được diễn ra để quyết định đội chiến thắng.
Vòng một Vòng hai Bán kết Chung kết
 12 tháng 12 – Al Ain                          
 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al Ain (p)  3 (4)   15 tháng 12 – Al Ain        
 New Zealand Team Wellington  3 (3)      Tunisia Espérance de Tunis  0
18 tháng 12 – Al Ain
   Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Ain  3    
 Argentina River Plate  2 (4)
     Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Ain (p)  2 (5)  
22 tháng 12 – Abu Dhabi
 Tây Ban Nha Real Madrid  4
15 tháng 12 – Al Ain
   Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Ain   1
 Nhật Bản Kashima Antlers  3
19 tháng 12 – Abu Dhabi
 México Guadalajara  2    
 Nhật Bản Kashima Antlers  1
Trận tranh hạng năm Trận tranh hạng ba
     Tây Ban Nha Real Madrid  3  
 Tunisia Espérance de Tunis (p)  1 (6)  Nhật Bản Kashima Antlers  0
 México Guadalajara  1 (5)  Argentina River Plate  4
18 tháng 12 – Al Ain 22 tháng 12 – Abu Dhabi

Tất cả thời gian là giờ địa phương, GST (UTC+4).[17]

Vòng một

[sửa | sửa mã nguồn]
Al Ain Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất3–3 (s.h.p.)New Zealand Team Wellington
Shiotani  45'
Doumbia  49'
Berg  85'
Chi tiết Barcia  11'
Clapham  15'
Ilich  44'
Loạt sút luân lưu
4–3
Kashima Antlers Nhật Bản3–2México Guadalajara
Chi tiết

Espérance de Tunis Tunisia0–3Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al Ain
Chi tiết

Trận tranh hạng năm

[sửa | sửa mã nguồn]

Bán kết

[sửa | sửa mã nguồn]
River Plate Argentina2–2 (s.h.p.)Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Ain
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
4–5
Khán giả: 21.383
Trọng tài: Gianluca Rocchi (Ý)

Kashima Antlers Nhật Bản1–3Tây Ban Nha Real Madrid
Chi tiết
  • Bale  44'53'55'

Trận tranh hạng ba

[sửa | sửa mã nguồn]
Kashima Antlers Nhật Bản0–4Argentina River Plate
Chi tiết

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Real Madrid Tây Ban Nha4–1Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Ain
Chi tiết

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu

[sửa | sửa mã nguồn]
XH Cầu thủ Đội Số bàn
thắng
1 Wales Gareth Bale Tây Ban Nha Real Madrid 3
Colombia Rafael Santos Borré Argentina River Plate
3 Thụy Điển Marcus Berg Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Ain 2
Argentina Gonzalo Nicolás Martínez Argentina River Plate
Nhật Bản Tsukasa Shiotani Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Ain
6 Nhật Bản Hiroki Abe Nhật Bản Kashima Antlers 1
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Mohamed Ahmed Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Ain
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Bandar Al-Ahbabi Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Ain
Argentina Mario Barcia New Zealand Team Wellington
Algérie Youcef Belaïli Tunisia Espérance de Tunis
Brasil Caio Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Ain
New Zealand Aaron Clapham New Zealand Team Wellington
Nhật Bản Shoma Doi Nhật Bản Kashima Antlers
Mali Tongo Doumbia Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Ain
Ai Cập Hussein El Shahat Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Ain
New Zealand Mario Ilich New Zealand Team Wellington
Tây Ban Nha Marcos Llorente Tây Ban Nha Real Madrid
Croatia Luka Modrić Tây Ban Nha Real Madrid
Nhật Bản Ryota Nagaki Nhật Bản Kashima Antlers
Tây Ban Nha Sergio Ramos Tây Ban Nha Real Madrid
México Gael Sandoval México Guadalajara
Brasil Serginho Nhật Bản Kashima Antlers
México Ángel Zaldívar México Guadalajara
Argentina Bruno Zuculini Argentina River Plate
1 bàn phản lưới nhà

Xếp hạng chung cuộc

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo quy ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu được quyết định bằng hiệp phụ được tính là các trận thắng và các trận thua, trong khi các trận đấu được quyết định bằng loạt sút luân lưu được tính là các trận hoà.

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ
1 Tây Ban Nha Real Madrid (UEFA) 2 2 0 0 7 2 +5 6
2 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Ain (AFC) (H) 4 1 2 1 9 9 0 5
3 Argentina River Plate (CONMEBOL) 2 1 1 0 6 2 +4 4
4 Nhật Bản Kashima Antlers (AFC) 3 1 0 2 4 9 −5 3
5 Tunisia Espérance de Tunis (CAF) 2 0 1 1 1 4 −3 1
6 México Guadalajara (CONCACAF) 2 0 1 1 3 4 −1 1
7 New Zealand Team Wellington (OFC) 1 0 1 0 3 3 0 1
Nguồn: FIFA
(H) Chủ nhà

Các giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Các giải thưởng sau đây đã được trao sau khi kết thúc giải đấu.[19]

Adidas
Quả Bóng Vàng
Adidas
Quả Bóng Bạc
Adidas
Quả Bóng Đồng
Wales Gareth Bale
(Real Madrid)
Brasil Caio
(Al-Ain)
Colombia Rafael Santos Borré
(River Plate)
Giải thưởng cho đội chơi đẹp của FIFA
Tây Ban Nha Real Madrid

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Alibaba E-Auto signs as Presenting Partner of the FIFA Club World Cup”. FIFA.com. ngày 9 tháng 12 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ a b c “Regulations FIFA Club World Cup UAE 2018” (PDF). FIFA.com.
  3. ^ “2022 FIFA World Cup to be played in November/December”. FIFA.com. ngày 21 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  4. ^ “OC for FIFA Competitions approves procedures for the Final Draw of the 2018 FIFA World Cup”. FIFA.com. ngày 14 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ “River Plate triumph in Superclásico Libertadores final”. FIFA.com. ngày 9 tháng 12 năm 2018.
  6. ^ “Real Madrid make it three in a row”. FIFA.com. ngày 26 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ “Kashima win maiden AFC Champions League title”. FIFA.com. ngày 10 tháng 11 năm 2018.
  8. ^ “Esperance win third African club title”. FIFA.com. ngày 9 tháng 11 năm 2018.
  9. ^ “Chivas claim continental glory to end five-decade drought”. FIFA.com. ngày 26 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  10. ^ “Team Wellington crowned continental kings, earn Club World Cup berth”. FIFA.com. ngày 20 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  11. ^ “Al Ain book UAE 2018 berth”. FIFA.com. ngày 22 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  12. ^ “Match officials for UAE 2018 appointed”. FIFA.com. ngày 16 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  13. ^ “Referees, Assistant Referees & VAR for the FIFA Club World Cup UAE 2018” (PDF). FIFA.com. ngày 16 tháng 10 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  14. ^ “Draw shows path to Club World Cup title”. FIFA.com. ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  15. ^ “The FIFA Club World Cup draw explained”. FIFA.com. ngày 31 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  16. ^ “FIFA Club World Cup UAE 2018 - Official Draw”. YouTube. ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  17. ^ “Match Schedule FIFA Club World Cup UAE 2018” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  18. ^ “Match report, Final, Real Madrid CF - Al Ain FC” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 22 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2018.
  19. ^ “Bale, Caio and Borre sweep awards”. FIFA.com. ngày 22 tháng 12 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]